Cau ta
Thông tin chi tiết
Tên cây: |
Cau ta |
Tên gọi khác: |
|
Tên khoa học: |
Areca catechu L |
Hình thái: |
- Cau là cây thân cột, có thể cao hơn 20m, đường kính trung bình từ 10 - 15cm, có nhiều đốt do sẹo của bẹ lá tạo thành. - Lá đơn dài > 1,5m, phiến lẻ xẻ thùy sâu hình dạng lông chim, lá lúc non được gấp nếp với nhau theo chiều dọc. - Bẹ lá cau dạng mo, bao bọc xung quanh thân, khi rụng để lại sẹo. - Hoa cau ở nách lá, phân thành nhiều nhánh. - Quả hạch hình trứng trái xoan, khi chín màu vàng. |
Đặc tính: |
Cau trên 5 tuổi mới có khả năng ra hoa. - Mùa ra hoa tháng 3 rải rác đến tháng 8 và thường chín ở tháng 12 đến tháng 3 năm sau. - Cây cau lúc nhỏ chịu bóng, càng lớn cây càng ưa sáng - Cây cau thích hợp ở những nơi đất ẩm, đất tốt. |
Ứng dụng: |
Cây cau (lấy quả ăn trầu) có nguồn gốc từ Đông Nam á, thường được trồng để lấy quả ăn trầu, vì có dáng đẹp, không chiếm nhiều diện tích nên người ta thường sử dụng làm cây cảnh, trồng ở các lối đi, sát bờ tường, sát hiên nhà hay trong các khuôn viên sân vườn ở gia đình, công sở. |
Ý nghĩa: |
|
Phong thủy: |
|
Cách chăm sóc: |
Bản thân là loài cây ưa sáng, do đó chúng rất thích hợp cho việc bố trí cây ở ngoài trời, có thể tồn tại dưới bống cây lớn. Mặt khác tốc độ sinh trưởng của loại cây này khá nhanh, thường xuyên nứt cây con, tạo cho chúng thành bụi cây trong rậm rạp và đẹp mắt. |
Xem tiếp
- Osaka Vàng
- Cây Giáng Hương
- Cây Kèn Hồng
- Cau đuôi chồn
- Cau đỏ
- Cây cau trắng
- Cây kè mỹ
- Cây Kè Ta
- Cây Kè Bạc
- Cây Dừa
- Cây thốt nốt (Borassus flabellifer)
- Cây điệp vàng
- Cây cau vua
- Cây cau xanh
- Cây móng bò
- Cây đa búp đỏ
- Cây bàng đài loan
- Cây bàng ta
- Cây sò đo cam
- Cây dầu
- Cây phi lao
- Cây điệp cúng
- Cây ngọc lan
- Cây liễu rũ
- Cây cau Champagne
- Sanh si col
- Cây xà cừ
- Sanh si tự do
- Cây sến xanh
- Cây đào tiên
- Cây sao đen
- Cây phượng vĩ
- Cây hoa sữa
- Cây lim xẹt
- Cây kiều hùng đỏ
- Cây bằng lăng
- Cây Chiêu liêu
- Cây osaka
- Cây cọ dầu
- Cây thông caribê
- Cây me tây